Phân biệt từ Hán Việt và âm Hán Việt Phiên_âm_Hán_–_Việt

Tiếng Việt có nhiều từngữ tố bắt nguồn từ tiếng Hán. Từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán được gọi là từ Hán Việt. Nhiều từ Hán Việt mang âm thanh là âm Hán Việt của chữ Hán mà nó có nguồn gốc .[1] Thí dụ: Bốn từ Hán Việt áo, dân, học, giáo (giáo trong thầy giáo, giáo sư) lần lượt bắt nguồn từ bốn từ tiếng Hán được viết bằng chữ Hán là 襖, 民, 學, 教. Âm thanh của bốn từ tiếng Việt áo, dân, học, giáo cũng là âm Hán Việt của bốn chữ Hán 襖, 民, 學, 教.[2]

Cũng có nhiều từ Hán Việt mang âm thanh không phải là âm Hán Việt mà nó có nguồn gốc.[1] Thí dụ: Bốn từ tiếng Việt chữ, giường, thuốc, vườn lần lượt bắt nguồn từ bốn từ tiếng Hán được viết bằng chữ Hán là 字, 床, 藥. 園. Bốn chữ Hán 字, 床, 藥. 園 có âm Hán Việt lần lượt là tự, sàng, dược, viên.[3]

Không phải bất cứ chữ Hán nào dùng trong tiếng Hán có âm Hán Việt thì từ và ngữ tố tiếng Hán được viết bằng chữ Hán đó cũng đều được tiếng Việt vay mượn. Thí dụ: Chữ Hán 怎 có âm Hán Việt là chẩm. Trong tiếng Việt không có từ Hán Việt nào bắt nguồn từ từ tiếng Hán được viết bằng chữ Hán 怎.[4]